image banner
Trà Vinh: Ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng cho các loại cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Lượt xem: 1439

Ngày 13/02/2020, UBND tỉnh ban hành Ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng cho các loại cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh 

          Ruộng dưa lưới ở ấp Rẩy, xã Vinh Kim, huyện Cầu Ngang

Vừa qua, Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2023/QĐ-UBND ngày 26/9/2016 về việc ban hành Định mức kinh tế, kỹ thuật áp dụng đối với một số loại cây trồng, vật nuôi chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, gồm 03 lĩnh vực về trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản, cụ thể: Lĩnh vực trồng trọt có 19 định mức kinh tế - kỹ thuật; lĩnh vực chăn nuôi có 09 định mức kinh tế - kỹ thuật và lĩnh vực thủy sản có 23 định mức kinh tế - kỹ thuật. Tuy nhiên, qua 03 năm triển khai thực hiện Quyết định số 2023/QĐ-UBND đến nay một số nội dung trong Quyết định này không còn phù hợp với tình hình thực tế. Vì vậy, xuất phát từ tình hình thực tiễn tại các địa phương trong tỉnh và căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông, Sở Nông nghiệp và PTNT đã lập đề nghị xây dựng Quyết định ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng cho các loại cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trình UBND tỉnh ban hành để thực hiện nhiệm vụ theo quy  định.

Trên cơ sở đó, UBND tỉnh ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng cho các hoạt động nông nghiệp có liên quan đến việc lập, thẩm định các kế hoạch, dự án, đề án đầu tư, hỗ trợ thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản, triển khai thực hiện chính sách đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và các hoạt động về khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp theo quy định tại Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ. Định mức được quy định trên 03 lĩnh vực về trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản, cụ thể: Lĩnh vực trồng trọt có 46 định mức kinh tế - kỹ thuật; lĩnh vực chăn nuôi có 16 định mức kinh tế - kỹ thuật; lĩnh vực thủy sản có 40 định mức kinh tế - kỹ thuật và 09 định mức kinh tế, kỹ thuật về sản xuất giống; với các loài cây trồng, gồm: Sản xuất lúa hữu cơ, sản xuất lúa thương phẩm, sản xuất bắp lai thương phẩm, bắp nếp, sản xuất đậu phộng thương phẩm, sản xuất dưa hấu, sản xuất cây dưa lưới, sản xuất bí đỏ, sản xuất khoai lang,…; các loài vật nuôi gồm: Chăn nuôi gà thịt, chăn nuôi gà sinh sản, mô hình nuôi gà trong chuồng kín ứng dụng công nghệ 4.0, chăn nuôi vịt xiêm thịt, chăn nuôi vịt biển thịt, chăn nuôi vịt sinh sản, chăn nuôi heo thịt, chăn nuôi heo sinh sản, chăn nuôi bò thịt, chăn nuôi bò sinh sản,… và các loài thủy sản gồm: Nuôi tôm sú thâm canh, nuôi tôm sú bán thâm canh, nuôi tôm sú bán thâm canh mật độ cao, nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh, nuôi tôm thẻ chân trắng bán thâm canh, nuôi tôm càng xanh bán thâm canh trong ao, nuôi tôm càng xanh toàn đực thâm canh,…

Đồng thời, định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất giống gồm: Nhân giống lúa cấp nguyên chủng, nhân giống lúa cấp xác nhận, nhân giống đậu phộng,... Định mức sẽ làm cơ sở cho việc lập, thẩm định các kế hoạch, dự án, đề án đầu tư, hỗ trợ thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản, triển khai thực hiện chính sách đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và các hoạt động về khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.                                                                         

                                                       NN (NN)

 


Thống kê truy cập
  • Đang online: 22
  • Hôm nay: 200
  • Trong tuần: 14 296
  • Tất cả: 1864746