image banner
Hỗ trợ cho hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, phát triển sinh kế, đào tạo nghề, kết nối giải quyết việc làm năm 2020 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Lượt xem: 1046
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ cho hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, phát triển sinh kế, đào tạo nghề, kết nối giải quyết việc làm năm 2020 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, nội dung cụ thể như sau:

Ảnh: Hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm

Kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2019, toàn tỉnh còn 9.214 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 3,22% so với tổng số hộ dân cư toàn tỉnh (trong đó: có 8.832 hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập, chiếm tỷ lệ 95,85%; 382 hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, chiếm tỷ lệ 4,15%. Hộ cận nghèo còn 19.474 hộ, chiếm tỷ lệ 6,80%.

Hỗ trợ các điều kiện cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh được phát triển sinh kế, đào tạo nghề, kết nối giải quyết việc làm góp phần nâng mức sống của hộ nghèo ngang bằng mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; hỗ trợ cho hộ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản đang bị thiếu hụt, giúp hộ nghèo đảm bảo điều kiện để thoát nghèo bền vững.

- Triển khai các giải pháp hỗ trợ phải căn cứ trên cơ sở kết quả điều tra, rà soát, xác định các nguyên nhân nghèo, mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của từng hộ nghèo; đảm bảo các hộ nghèo sau khi được hỗ trợ phải đủ điều kiện để thoát nghèo bền vững.

- Việc hỗ trợ phải đảm bảo đúng đối tượng, dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch; các giải pháp hỗ trợ phải được triển khai thực hiện kịp thời, đảm bảo tiến độ theo khung thời gian quy định.

- Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực hiện, kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm.

Hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi:

Đối tượng hỗ trợ: Hộ nghèo chưa vay vốn và đang vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội cần thêm vốn để phát triển sinh kế, có nhu cầu hỗ trợ.

Hỗ trợ đào tạo nghề:

Đối tượng hỗ trợ: Người thuộc hộ nghèo trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động, chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề; người thuộc hộ nghèo đã được đào tạo không còn phù hợp do thay đổi quy hoạch sản xuất, thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác, có nhu cầu học nghề khác.

Hỗ trợ giải quyết việc làm:

Đối tượng hỗ trợ: Người thuộc hộ nghèo có khả năng lao động, đã qua đào tạo nghề nhưng không có việc làm phù hợp; người thuộc hộ nghèo có khả năng lao động, chưa qua đào tạo nghề có nhu cầu hỗ trợ tìm kiếm việc làm phù hợp.

Hỗ trợ tiếp cận giáo dục:

Đối tượng hỗ trợ: Trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 15 tuổi hiện không đi học.

Hỗ trợ cải thiện nhà ở:

Đối tượng hỗ trợ: Hộ nghèo đang ở nhà thiếu kiên cố hoặc đơn sơ (ngoài đối tượng hỗ trợ theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg).

Hỗ trợ tiếp cận nước sạch:

Đối tượng hỗ trợ: Hộ nghèo chưa được tiếp cận nước sạch.

Hỗ trợ hố xí hợp vệ sinh:

Đối tượng hỗ trợ: Hộ nghèo chưa được tiếp cận hố xí hợp vệ sinh.

Hỗ trợ tăng thêm thu nhập:

Đối tượng hỗ trợ: Hộ nghèo có tỷ lệ người sống phụ thuộc, ăn theo trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 65% (người sống phụ thuộc, ăn theo là người không có khả năng lao động, không tạo ra thu nhập, bao gồm: người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em,…); có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng dưới 700.000 đồng đối với khu vực nông thôn và dưới 900.000 đồng đối với khu vực thành thị.

Trợ cấp xã hội:

Đối tượng hỗ trợ: Người thuộc hộ nghèo không có khả năng lao động do mắc bệnh hiểm nghèo, mắc các bệnh cần chữa trị dài ngày theo danh mục của cơ quan y tế, chưa đủ điều kiện được hưởng chính sách bảo trợ xã hội, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

- Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể hóa nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, đảm bảo kịp thời, đạt hiệu quả, đúng mục tiêu và yêu cầu./.

 

Xem chi tiết tại đây: 36KH-UBND.pdf

B. Chi-THCB


Thống kê truy cập
  • Đang online:
  • Hôm nay:
  • Trong tuần: 605
  • Tất cả: 1879457