image banner
Kết quả thực hiện phát triển ngành nghề nông thôn và bảo tồn, phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh
Lượt xem: 1539

Hiện nay, tỉnh có 12.215 cơ sở hoạt động ngành nghề nông thôn được chia 05 nhóm: Nhóm hoạt động chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản có 4.585 cơ sở chiếm 37,54%; nhóm hoạt động sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ có 3.172 cơ sở, chiếm 25,97%; nhóm hoạt động sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ có 28 cơ sở, chiếm 0,23%; nhóm hoạt động sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh có 87 cơ sở, chiếm 0,71%; nhóm hoạt động các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn có 4.343 cơ sở, chiếm 35,55%. Về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh ngành nghề nông thôn vẫn duy trì và sản xuất ổn định, tổng giá trị sản xuất là 1.813,97 tỷ đồng. Thu nhập bình quân của một lao động trong các cơ sở ngành nghề nông thôn từ 3,3 đến 6 triệu đồng/người/tháng, với tổng số lao động tham gia trong các cơ sở ngành nghề nông thôn khoảng 34.733 lao động, trong đó lao động thường xuyên, chiếm 80,40%.

Hỗ trợ máy chẻ tre cho hộ dân Trà Vinh

Về thực trạng phát triển làng nghề, toàn tỉnh hiện có 13 làng nghề được công nhận, trong đó có 02 làng nghề hoa kiểng, chiếm 15,38%; 07 làng nghề tiểu thủ công nghiệp, chiếm 53,85%; 04 làng nghề chế biến thực phẩm, chiếm 30,77%. Tổng số hộ gia đình sản xuất kinh doanh trong làng nghề là 4.397 hộ, trong làng nghề có 07 doanh nghiệp, 26 tổ hợp tác, 04 hợp tác xã tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong làng nghề; hàng năm thu hút khoảng 10.080 lao động, trong đó lao động thường xuyên 4.403 lao động, lao động thời vụ 5.677 lao động. Các làng nghề trên địa bàn tỉnh đang được duy trì và sản xuất ổn định, tổng doanh thu đạt 770,16 tỷ đồng. Thu nhập bình quân của các lao động từ 2 đến 3,5 triệu đồng/người/tháng.

Và năm 2019, đã tổ chức xếp hạng phân sao sản phẩm OCOP, có 04 sản phẩm đạt 03 sao (sản phẩm nông thôn thu nhỏ của làng nghề tiểu thủ công nghiệp Đại An, xã Đại An; thảm tơ xơ dừa của làng nghề tiểu thủ công nghiệp Đức Mỹ, xã Đức Mỹ; bánh tét Trà Cuôn của làng nghề bánh tét Trà Cuôn, xã Kim Hòa; tôm khô của làng nghề sơ chế biến thủy sản Xóm Đáy, xã Đông Hải); 01 sản phẩm 04 sao (sản phẩm bằng tre, trúc và tầm vong của làng nghề tiểu thủ công nghiệp xã Hàm Giang); có 03 làng nghề xây dựng đề án bảo vệ môi trường giản đơn, các làng nghề còn lại chưa thực hiện công tác bảo vệ môi trường, hơn 50% cơ sở trong làng nghề có áp dụng cơ giới hóa vào các khâu của hoạt động sản xuất để tạo ra sản phẩm.

Nhìn chung, với kết quả trên thì vẫn còn tồn tại những hạn chế, như các làng nghề của tỉnh chủ yếu là phát triển theo hướng tự phát, manh mún, quy mô nhỏ lẻ hầu hết các cơ sở sản xuất còn ít vốn, trang thiết bị chưa được đầu tư, chưa có nhiều sản phẩm hàng hóa mới, đa dạng để đáp ứng nhu cầu thị trường,… nguyên nhân là do trình độ của người lao động còn thấp, thiếu kỹ năng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, chưa tiếp cận tốt với thị trường.

Vì vậy, phương hướng, nhiệm vụ đề ra là xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển các cơ sở ngành nghề nông thôn, các tổ hợp tác, hợp tác xã, làng nghề tham gia sản xuất sản phẩm đáp ứng về chất lượng, phong phú về mẫu mã, bảo tồn và phát triển các nghề như: Dệt chiếu, đan lát, điêu khắc, mộc, làm bún, tôm khô, bánh tét, cốm dẹp, nấu rượu, trồng hoa kiểng, bảo quản và chế biến sản phẩm nông sản... với giải pháp chủ yếu là tăng cường công tác xúc tiến mở rộng và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở tiếp cận thị trường trong và ngoài nước bằng cách ưu tiên quảng cáo, triển lãm, nhất là tham gia đầy đủ các buổi hội chợ; tăng cường liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp bên ngoài để tiêu thụ sản phẩm; tiếp tục kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư, phát triển, tiêu thụ sản phẩm ngành nghề nông thôn; tập trung thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ môi trường các làng nghề, tiến hành điều tra đánh giá hiện trạng môi trường để có phương án xử lý; đối với các làng nghề tập trung, cần áp dụng các công nghệ xử lý nước thải tiên tiến, xây dựng hệ thống nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, thực hiện thu phí môi trường, tăng cường áp dụng công nghệ sản xuất sạch, thân thiện với môi trường…

.

                                                                                   NN (NN)


Thống kê truy cập
  • Đang online: 3
  • Hôm nay: 25
  • Trong tuần: 663
  • Tất cả: 1879410